Quy trình khai báo hải quan hàng xuất khẩu phế liệu

thủ tục xuất khẩu
5/5 - (1 bình chọn)

Nhiều khách hàng thắc mắc rằng tại sao bán phế liệu lại phải làm thủ tục hải quan?. Các mặt hàng nào cần kê khai, thuế suất bao nhiêu? Quy trình làm thủ tục hải quan, quy trình khai báo hải quan hàng xuất khẩu như thế nào?

xuất nhập khẩu
Phế liệu nhập khẩu là mặt hàng khi bán cần tuân thủ đầy đủ thủ tục hải quan

Hôm nay Công ty thu mua phế liệu giá cao hcm Việt Đức sẽ giải đáp tất cả thắc mắc của qúy khách hàng về cách Nhập khẩu sắt vụn phế liệu như sau:

Cách mở tờ khai hải quan hàng xuất khẩu, nhập khẩu

– Căn cứ Điều 71 Mục 4 Chương III Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ Tài chính “Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu” thì:
“Điều 71. Thủ tục xử lý phế liệu, phế phẩm tiêu thụ nội địa
1. Phế liệu, phế phẩm nằm trong định mức thực tế để sản xuất hàng hóa xuất khẩu (ví dụ: vỏ lạc trong quá trình gia công lạc vỏ thành lạc nhân) khi bán, tiêu thụ nội địa không phải làm thủ tục hải quan nhưng phải kê khai nộp thuế với cơ quan thuế nội địa theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Phế liệu, phế phẩm nằm ngoài định mức thực tế để sản xuất hàng hóa xuất khẩu khi bán, tiêu thụ nội địa thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này.”
– Khai thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa được quy định tại Điều 21 Mục 2 Chương II Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ Tài chính “Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu” như sau:
“Điều 21. Khai thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa

1. Nguyên tắc thực hiện mở tờ khai hải quan:

a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi mục đích sử dụng thực hiện đúng quy định tại khoản 5 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP;
b) Việc chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi mục đích sử dụng hàng hóa đã làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu chỉ được thực hiện sau khi người khai hải quan hoàn thành thủ tục hải quan đối với tờ khai hải quan mới;
c) Hàng hóa khi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, khi chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi mục đích sử dụng cũng phải được cơ quan cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu đồng ý bằng văn bản;
d) Hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng hoặc chuyển tiêu thụ nội địa, người nộp thuế phải kê khai, nộp đủ tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định.

2. Trách nhiệm của người khai hải quan:

a) Nộp bộ hồ sơ làm thủ tục hải quan gồm:
a.1) Tờ khai hải quan theo quy định tại Điều 16 Thông tư này;
a.2) Giấy phép của Bộ, ngành cho phép thay đổi mục đích sử dụng hoặc xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hóa theo quy định phải có giấy phép: 01 bản chính;
a.3) Văn bản thỏa thuận với phía nước ngoài về việc thay đổi mục đích sử dụng của hàng hóa hoặc hóa đơn thương mại đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sở hữu hàng hóa đối với hàng hóa gia công, thuê mượn của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc hợp đồng mua bán phế liệu, bán hàng hóa miễn thuế, không chịu thuế, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập: 01 bản chụp.
b) Kê khai, nộp đủ thuế theo quy định trên tờ khai hải quan mới và ghi rõ số tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cũ, hình thức thay đổi mục đích sử dụng hoặc chuyển tiêu thụ nội địa vào ô “Phần ghi chú” của tờ khai hải quan điện tử hoặc ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan giấy.
Trường hợp thay đổi mục đích sử dụng bằng hình thức tái xuất hoặc chuyển nhượng cho đối tượng thuộc diện không chịu thuế, miễn thuế, người nộp thuế phải kê khai theo quy định nêu trên, nhưng không phải nộp thuế.
Trường hợp người nộp thuế thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa nhưng không tự giác kê khai, nộp thuế với cơ quan hải quan, nếu cơ quan hải quan hoặc cơ quan chức năng khác kiểm tra, phát hiện thì người nộp thuế bị ấn định số tiền thuế phải nộp theo tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu ban đầu và bị xử phạt theo quy định hiện hành. Người nộp thuế có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế còn thiếu, tiền chậm nộp và tiền phạt (nếu có) theo quyết định của cơ quan hải quan.

xuất khẩu phế liệu
xuất khẩu phế liệu, Quy trình mở tờ khai hải quan. 

3. Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

Thực hiện thủ tục hải quan theo loại hình xuất khẩu, nhập khẩu tương ứng và thực hiện điều chỉnh tiền thuế của tờ khai hải quan cũ tương ứng với số hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa đã được kê khai trên tờ khai hải quan mới như sau:
a) Trường hợp người nộp thuế chưa nộp thuế của tờ khai hải quan cũ: Sau khi số tiền thuế của tờ khai mới đã được nộp, cơ quan hải quan ban hành Quyết định điều chỉnh giảm tiền thuế của tờ khai cũ;
b) Trường hợp người nộp thuế đã nộp thuế của tờ khai hải quan cũ: Cơ quan hải quan ban hành Quyết định điều chỉnh giảm tiền thuế của tờ khai hải quan cũ, sau đó thực hiện hoàn thuế kiêm bù trừ giữa số tiền thuế của tờ khai hải quan cũ và số thuế của tờ khai hải quan mới (thực hiện xử lý tương tự như tiền thuế nộp thừa). Nếu số tiền thuế của tờ khai hải quan cũ ít hơn so với số tiền thuế phải nộp của tờ khai hải quan mới, người nộp thuế phải nộp bổ sung số tiền còn thiếu trước khi hoàn thành thủ tục chuyển tiêu thụ nội địa, nếu thừa thì cơ quan hải quan sẽ hoàn trả theo đúng quy định. Trình tự thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả thực hiện theo Điều 132 Thông tư này.
Quyết định điều chỉnh thuế thực hiện theo mẫu số 03/QĐĐC/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
Thời hạn hoàn thuế kiêm bù trừ giữa số thuế của tờ khai hải quan cũ và số thuế của tờ khai hải quan mới thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 49 Thông tư này. Trong thời gian cơ quan hải quan xử lý hoàn thuế kiêm bù trừ giữa số thuế đã nộp của tờ khai hải quan cũ với số thuế của tờ khai hải quan mới người nộp thuế không bị tính chậm nộp tiền thuế.”
– Căn cứ nội dung hướng dẫn của Tổng cục Hải quan tại điểm 13 mục IV Phụ lục Bảng tổng hợp vướng mắc thực hiện Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ban hành kèm theo Công văn số 11567/TCHQ-TXNK ngày 08 tháng 12 năm 2016 của Tổng cục Hải quan gửi Cục Hải quan các tỉnh, thành phố “Về việc thực hiện Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Nghị định số 134/2016/NĐ-CP” thì: “Căn cứ quy định tại Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP thì phế liệu, phế phẩm từ nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu khi bán, tiêu thụ nội địa phải kê khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) với cơ quan hải quan theo quy định về hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng”.
Nếu bạn chưa quen hoặc khó khăn trong việc làm thủ tục hải quan thì hãy liên hệ chúng tôi thu mua phế liệu và được hỗ trợ làm thủ tục hải quan hoàn toàn miễn phí.
Chúng tôi sẽ thu mua phế liệu với giá cao nhất, chiết khấu hoa hồng nhiều nhất thị trường và Báo giá nhanh nhất nếu bạn liên hệ Mr. Phong: 097.15.19.789; hoặc Mr Nghĩa: 0944.566.123
Nguồn: https://www.customs.gov.vn/Lists/TuVanTrucTuyen/Default.aspx

4. Quy trình khai báo hải quan hàng nhập khẩu

quy trình hải quan
Xuất khẩu sắt vụn phế liệu. quy trình hải quan hàng hóa nhập khẩu, Tờ khai hải quan bán sắt vụn phế liệu

1. Khai thông tin nhập khẩu:

– Người khai hải quan sẽ khai các thông tin nhập khẩu bằng nghiệp vụ IDA trước khi đăng ký tờ khai nhập khẩu. Khi đã khai đúng và đầy đủ các chỉ tiêu trên màn hình IDA (133 chỉ tiêu), người kê khai hải quan gửi đến hệ thống VNACCS trực tuyến, hệ thống sẽ tự động cấp số, tự động xuất ra các chỉ tiêu liên quan đến thuế suất, tên tương ứng với các mã nhập vào ( ví dụ: tên đơn vị nhập khẩu tương ứng với mã số doanh nghiệp, tên nước nhập khẩu tương ứng với mã nước…), tự động tính toán các chỉ tiêu liên quan đến trị giá, mức đóng thuế… và phản hồi lại cho người kê khai hải quan tại màn hình đăng ký tờ khai – IDC.

– Khi hệ thống cấp số văn bản thì bản khai thông tin nhập khẩu IDA được lưu trên hệ thống VNACCS.

2. Đăng ký tờ khai nhập khẩu:

– Trường hợp sau khi kiểm tra, người kê khai hải quan phát hiện có những thông tin khai báo không chính xác, và cần sửa đổi thì phải sử dụng nghiệp vụ IDB gọi lại màn hình khai thông tin nhập khẩu (IDA) để sửa các thông tin cần thiết và việc thực hiện các công việc như đã hướng dẫn ở trên.

– Khi người kê khai nhận được màn hình đăng ký tờ khai (IDC) do hệ thống phản hồi, người kê khai hải quan kiểm tra các thông tin đã khai báo, các thông tin do hệ thống tự động xuất ra, tính toán. Nếu khẳng định các thông tin này là chính xác thì gửi đến hệ thống để đăng ký tờ khai.

3. Kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai:

Trước khi cho phép đăng ký tờ khai hải quan, hệ thống sẽ tự động kiểm tra Danh sách doanh nghiệp không đủ điều kiện đăng ký tờ khai ( doanh nghiệp có nợ quá hạn quá 90 ngày, doanh nghiệp tạm dừng hoạt động, phá sản, giải thể…). Nếu doanh nghiệpkê khai thuộc danh sách nêu trên thì không được đăng ký tờ khai và hệ thống sẽ phản hồi lại cho người khai hải quan biết.

4. Phân luồng, kiểm tra và thông quan: Khi tờ khai đã được đăng ký, hệ thống sẽ tự động phân luồng, gồm 3 luồng xanh, vàng, đỏ:

4.1  Đối với các tờ khai luồng vàng, đỏ: Hệ thống chuyển dữ liệu tờ khai luồng vàng, đỏ online từ VNACCS sang Vcis.

a. Cơ quan hải quan:

a.1 Thực hiện kiểm tra, xử lý chính xác tờ khai trên màn hình của hệ thống VCIS:

– Lãnh đạo: Ghi nhận các ý kiến chỉ đạo công chức đã được phân công về việc kiểm tra, xử lý đối với tờ khai vào ô tương ứng trên “Màn hình kiểm tra tờ khai”;

– Công chức được phân công xử lý tờ khai: Ghi nhận các ý kiến đề xuất và các nội dung cần xin ý kiến lãnh đạo, kết quả kiểm tra, xử lý tờ khai vào ô tương ứng trên “Màn hình kiểm tra tờ khai”

– Nếu Lãnh đạo hay công chức không ghi nhận các nội dung trên, hệ thống không sẽ cho phép thực hiện nghiệp vụ CEA;

a.2  Sử dụng nghiệp vụ CKO để:

– Thông báo cho người khai hải quan về địa điểm, hình thức và mức độ kiểm tra thực tế hàng hoá (đối với hàng hoá thuộc luồng đỏ);

– Chuyển luồng từ luồng đỏ sang luồng vàng, hoặc ngược lại từ luồng vàng sang luồng đỏ (theo quy định của quy trình nghiệp vụ liên quan).

a.3 Sử dụng nghiệp vụ CEA để:

– Nhập và hoàn thành kiểm tra hồ sơ đối với luồng vàng;

– Nhập và hoàn thành kiểm tra hồ sơ và thực tế hàng hoá đối với luồng đỏ.

a.4 Sử dụng nghiệp vụ IDA01 để nhập các nội dung hướng dẫn/yêu cầu các thủ  tục, ấn định thuế, sửa đổi nội dung khai báo và gửi cho người khai hải quan để thực hiện.

b. Người khai hải quan:

– Chờ và nhận phản hồi của hệ thống về kết quả phân luồng, địa điểm, hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hoá; 

–  Nộp hồ sơ giấy để các cơ quan hải quan kiểm tra chi tiết hồ sơ; chuẩn bị các điều kiện để kiểm  thực tế hàng hoá;

– Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế, về phí, lệ phí (nếu có).

c. Hệ thống:

(1) Xuất ra cho người khai “Tờ khai hải quan” ( có nêu rõ kết quả phân luồng tại chỉ tiêu: Mã phân loại kiểm tra )

(2) Xuất ra Thông báo yêu cầu kiểm tra thực tế hàng hóa đối với hàng hóa được phân vào luồng đỏ hoặc khi cơ quan hải quan sử dụng nghiệp vụ CKO để chuyển luồng.

(3) Ngay sau khi cơ quan hải quan thực đã hiện xong nghiệp vụ CEA hệ thống tự động thực hiện các công việc sau:

– Trường hợp số thuế phải nộp bằng 0 : Hệ thống tự động cấp phép thông quan  và xuất ra cho người khai “Quyết định thông quan hàng hóa”.

– Trường hợp số thuế phải nộp khác 0 : Trường hợp đã khai báo nộp thuế bằng hạn mức hoặc thực hiện bảo lãnh ( chung, riêng ): Hệ thống tự động kiểm tra các chỉ tiêu khai báo liên quan đến hạn mức, bảo lãnh, nếu số tiền hạn mức hoặc bảo lãnh lớn hơn hoặc bằng số thuế phải nộp, hệ thống kê khai sẽ xuất ra cho người khai “chứng từ ghi số thuế phải thu” và “Quyết định thông quan hàng hóa”. Nếu số tiền trên hạn mức hoặc bảo lãnh nhỏ hơn số thuế phải nộp, hệ thống sẽ báo lỗi.

· Trường hợp khai báo nộp thuế ngay ( chuyển khoản hay nộp tiền mặt tại cơ quan hải quan….): Hệ thống xuất ra cho người khai các “ chứng từ ghi số thuế phải thu”. Khi người khai hải quan đã thực hiện nộp thuế, phí, khoản lệ phí và hệ thống VNACCS đã nhận thông tin về việc nộp thuế phí, lệ phí thì hệ thống xuất ra “Quyết định thông quan hàng hóa”.

4.2 Đối với các tờ khai luồng xanh:

– Trường hợp số thuế phải nộp bằng 0 : Hệ thống tự động cấp phép thông quan (trong thời gian dự kiến 03 giây) và xuất ra cho người khai “Quyết định thông quan hàng hóa nhập khẩu”.

– Trường hợp số thuế phải nộp khác 0:

+Trường hợp người khai đã khai báo nộp thuế bằng hạn mức hoặc thực hiện bảo lãnh ( chung, riêng ): Hệ thống tự động kiểm tra các chỉ tiêu khai báo liên quan đến hạn mức, bảo lãnh, nếu số tiền hạn mức hoặc bảo lãnh lớn hơn hoặc bằng số thuế phải nộp, hệ thống sẽ xuất ra cho người khai tất cả các “chứng từ ghi số thuế phải thu” và “Quyết định thông quan hàng hóa nhập khẩu”. Nếu số tiền hạn mức hoặc bảo lãnh nhỏ hơn số thuế phải nộp , hệ thống sẽ báo lỗi.

+Trường hợp khai báo nộp thuế ngay ( chuyển khoản hoặc nộp tiền mặt tại cơ quan hải quan….): Hệ thống xuất ra cho người khai “Chứng từ ghi số thuế phải thu”.  Khi người khai hải quan đã thực hiện nộp thuế, phí, các khoản lệ phí và hệ thống VNACCS đã nhận thông tin về việc nộp thuế, lệ phí, phí thì hệ thống xuất ra “Quyết định thông quan hàng hóa”.

– Cuối ngày hệ thống của VNACCS tập hợp toàn bộ tờ khai luồng xanh đã được thông quan chuyển sang hệ thống VCIS.

 5. Khai sửa đổi, khai bổ sung trong thông quan:

(1) Hệ thống sẽ cho phép khai sửa đổi, bổ sung trong thông quan từ sau khi đăng ký tờ khai đến trước khi thông quan hàng hoá. Để thực hiện các hình thức khai bổ sung trong thông quan, người khai hải quan sử dụng nghiệp vụ IDD gọi ra màn hình khai thông tin sửa đổi bổ sung được hiển thị toàn bộ thông tin tờ khai nhập khẩu (IDA) trong trường hợp khai sửa đổi, khai bổ sung lần đầu, hoặc hiển thị thông tin khai nhập khẩu sửa đổi cập nhật nhất (IDA01) trong trường hợp khai sửa đổi, và bổ sung từ lần thứ 2 trở đi.

(2) Khi đã khai báo xong tại nghiệp vụ IDA01, người khai hải quan sẽ gửi đến hệ thống VNACCS, hệ thống sẽ chính thwusc  cấp số cho tờ khai sửa đổi và phản hồi lại các thông tin tờ khai sửa đổi tại màn hình IDE, khi người khai hải quan ấn nút “ gửi ” tại màn hình này thì hoàn tất việc đăng ký giấy tờ khai sửa đổi, bổ sung.

(3) Số tờ khai sửa đổi bổ sung là kí tự cuối cùng của ô số tờ khai, số lần khai báo sửa đổi, bổ sung trong thông quan tối đa là hơn 9 lần tương ứng với ký tự cuối cùng của số tờ khai từ 1 đến 9; trường hợp không khai bổ sung trong thông quan thì các ký tự cuối cùng của số tờ khai là 0.

(4) Khi người khai hải quan đã khai sửa đổi, bổ sung tờ khai, thì tờ khai sửa đổi và bổ sung chỉ có thể được phân luồng vàng hoặc luồng đỏ (không phân luồng xanh).

(5) Các chỉ tiêu trên màn hình khai sửa đổi, khai bổ sung (IDA01) giống các chỉ tiêu trên màn hình khai thông tin nhập khẩu (IDA). Khác nhau là một số chỉ tiêu trên (sẽ nêu cụ thể tại phần hướng dẫn nghiệp vụ IDA01) không nhập được tại IDA01 do không được sửa đổi hoặc không thuộc đối tượng sửa đổi trên đó.

Xử lý phế liệu hàng sản xuất xuất khẩu

Về thủ tục tiêu hủy được thực hiện theo quy định tại Điều 72 Thông tư 38/2015/TT-BTC như sau: Thủ tục tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, phế liệu, phế phẩm
1. Thủ tục tiêu hủy thực hiện như thủ tục tiêu hủy nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm gia công quy định tại điểm d khoản 3 Điều 64 Thông tư này.
2. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, phế liệu, phế phẩm theo đúng quy định của pháp luật

Theo đó thì điểm d khoản 3 Điều 64 Thông tư 38/2015/TT-BTC (Được sửa đổi bởi khoản 42 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC) quy định về thủ tục hải quan khi xử lý phế phẩm như sau:

Thủ tục hải quan xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế thải, phế liệu, phế phẩm; máy móc, thiết bị thuê, mượn

3. Thủ tục hải quan

d) Tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, phế liệu, phế phẩm tại Việt Nam:
d.1) Tổ chức, cá nhân có văn bản gửi Chi cục Hải quan nơi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư phương án sơ hủy, tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, phế liệu, phế phẩm, trong đó nêu rõ hình thức, địa điểm tiêu hủy. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện việc tiêu hủy theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
d.2) Cơ quan hải quan giám sát việc tiêu hủy, phế liệu, phế phẩm theo nguyên tắc quản lý rủi ro dựa trên đánh giá quá trình tuân thủ pháp luật của tổ chức, cá nhân;
d.3) Cơ quan hải quan thực hiện giám sát trực tiếp việc tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị trừ trường hợp nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị tiêu hủy có trị giá dưới 1.000.000 đồng hoặc số tiền thuế dưới 50.000 đồng.
d.4) Trường hợp cơ quan hải quan giám sát trực tiếp việc tiêu hủy, khi kết thúc tiêu hủy, các bên tiến hành lập biên bản xác nhận việc tiêu hủy
Riêng đối với tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, phế liệu, phế phẩm của doanh nghiệp ưu tiên, cơ quan hải quan không thực hiện việc giám sát.
Theo đó thì doanh nghiệp sản xuất hàng hóa xuất khẩu phải có văn bản gửi Chi cục Hải quan nơi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư phương án sơ hủy, tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, phế liệu, phế phẩm, trong đó nêu rõ hình thức, địa điểm tiêu hủy.

Những danh mục phế liệu nhập khẩu bao gồm

Phế liệu được phép nhập khẩu tại Việt Nam bao gồm:

    1. Nhập khẩu phế liệu sắt thép: sắt vụn; phế liệu và những mảnh vụn thép, hợp kim bằng loại thép không gỉ; sắt vụn hoặc là thép tráng thiếc…
    2. Nhựa phế liệu nhập khẩu: các mẩu vụn nhựa từ chất liệu Polyetylen (PE) xốp, mềm; phế liệu mẩu nhựa vụn Polyme Etylen ( PE) ; các loại nhựa khác phế liệu nhựa từ Polyme Styren…
    3. Nhập khẩu phế liệu giấy: Giấy bìa, giấy vụn, phế liệu giấy và vụn thừa Giấy kraft, bìa kraft; bìa sóng, giấy chưa tẩy trắng., giấy bìa bị thu hồi. Giấy đã tẩy trắng, giấy chưa nhuộm màu…
    4. Nhôm phế liệu nhập khẩu: nhôm vụn, mảnh nhôm…

Công ty  nhập khẩu phế liệu Việt Đức thu mua sắt phế liệu nhập khẩu các loại: sắtthép, Giấy phế liệu nhập khẩu, đồng, mua Nhựa phế liệu nhập khẩu, nhôm, thu mua phế liệu inox, chì, kẽm. Thanh lý phế liệu giá cao tại Bình Dương, Đồng Nai, TPHCM và các tỉnh lân cận. Chúng tôi hạch toán phế liệu thu hồi từ sản xuất theo đúng quy định của pháp luật và xuất hoá đơn bán phế liệu để đóng thuế đủ cho nhà nước.

Tình hình phế liệu nhập khẩu trái phép ở Việt Nam hiện nay

Tình hình nhập khẩu phế liệu hiện nay diễn biến như sau:

Lợi dụng sự sơ hở về các chính sách để nhập khẩu phế liệu trái phép

Tại cuộc họp thứ 6 của Quốc hội khóa (XIV) Bộ Tài chính đã cho biết năm 2018, việc nhập khẩu phế liệu hiện đang phức tạp.

Một số cơ sở đã dùng các phương thức,các thủ đoạn đã gian lận trong khi nhập khẩu phế liệu đó là lợi dụng sự sơ hở về cơ chế các chính sách nhập khẩu một số lượng lớn phế liệu nằm trong loại phế liệu cấm nhập khẩu tại Việt Nam

Sử dụng mọi công nghệ tái chế lạc hậu đó là phân loại – sơ chế – tái chế – nguyên liệu bán thành phẩm mà không có dùng hệ thống xử lý các chất thải đạt quy chuẩn phế liệu nhập khẩu gây ô nhiễm môi trường nặng…

Không những thế, một số doanh nghiệp có cấp giấy xác nhận về bảo vệ môi trường nhập khẩu phế liệu để làm các nguyên liệu sản xuất nhập khẩu phế liệu. Tuy nhiên, mang bán cho các đại lý nhỏ lẻ khác không thông qua giấy xác nhận đưa vào các khu công nghiệp tái chế.

Có thể bạn muốn tìm hiểu tái chế là gì để nhận thức rõ hơn quy trình tái chế phế liệu.

phế liệu
Xuất nhập khẩu phế liệu tại Việt Nam

Những chính sách quản lý khi xuất nhập khẩu phế liệu ở việt nam

Chính phủ nước ta đã ban hành chỉ thị số 27/CT – TTg 17/9/2018 có những giải pháp tăng cường quản lý chặt chẽ đối với các hoạt động nhập khẩu và sử dụng các loại phế liệu nhập khẩu để làm nguyên liệu sản xuất:

Ngăn chặn các lô hàng nhập khẩu phế liệu sai quy định về các loại phế liệu cấm nhập khẩu.

Không cấp phép cho những đơn vị sản xuất nhập khẩu phế liệu chỉ sơ chế – xử lý và bán lại nguyên liệu.

Xử lý nghiêm đối với những đơn vị đưa chất thải, và phế liệu gây ô nhiễm môi trường

Kiểm soát giấy tờ nhập khẩu, trước khi phế liệu được đưa xuống cảng.

Các mặt hàng phế liệu bị cấm nhập khẩu hiện nay

Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành thông tư 27 15/11/2019 có quy định danh mục phế liệu dừng kinh doanh tạm nhập; kinh doanh chuyển khẩu, tái xuất;. Thông tư này thay thế cho thông tư số 41/2018. Áp dụng từ ngày 1/1/2020 – 31/12/2024.

Báo cáo ở trong cuộc họp, Tổng cục môi trường ( Bộ TN & MT ) đã cho biết, dựa trên cơ sở rà soát và nghiên cứu tài liệu nước ta, cũng như Quốc tế. Chỉ đạo theo Thủ tướng Chính phủ ở chỉ thị 27/CT-TTg; Bộ TN & MT đề xuất bỏ 13/36 loại Phế liệu có thể nhập khẩu ở nước ngoài dựa theo Quyết định số 73 / 2014 /QĐ – TTg.

Các loại phế liệu cấm đó là nhựa phế liệu mà các tài liệu quốc tế đã đánh giá khả năng tái chế kém hoặc tỷ lệ tái chế thấp, hiệu quả kém. Phế liệu nhựa có chứa phụ gia gây nguy hại và gây ô nhiễm môi trường cao, trong khi tái chế hoặc nhựa phế liệu đã thu hồi từ các rác thải sinh hoạt như (,hộp sữa chua, ống hút, bao bì xốp).

Danh mục phế liệu cấm nhập khẩu gồm:

Việt Nam cấm nhập khẩu phế liệu các loại như sau:

  1. 3 phế liệu tương ứng với 3 mã hs: Thạch cao; Tơ tằm và một số nguyên tố hóa học được kích tập điện tử.
  2. 7 mã hs thuộc phế liệu kim loại màu: Vonfram, Zircon,Magie, Antimon, Molypden,Titan, Crom.
  3. 1 loại phế liệu kim loại: Thỏi đúc phế liệu: sắt, thép phế liệu nhập khẩu, gang nấu lại đã được thêm vào phế liệu cấm nhập khẩu tại Việt Nam.

2 mã hs thuộc phế liệu nhựa

Phế liệu và mẩu vụn nhựa plastic từ Polyme styren ( PS ) Dạng xốp; không cứng (Mã HS 3915.20.10 ).

Phế liệu và mảnh vụn nhựa plastic (PVC) từ polyme Vinyl Clorua: Xốp, không cứng.

Một số loại nhập khẩu phế liệu hiện nay quy định ở Quyết định số 73 / 2014/ QĐ-TTg  có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường gồm :

  1. Phế liệu, mẩu vụn Plastic từ nhựa Polyme Styren (PS), Loại khác dạng cứng.
  2. Phế liệu mẩu vụn plastic (PVC) Polyme Vinyl Clorua
  3. Giấy loại hoặc là bìa thu hồi, phế liệu vụn thừa
  4. Phế liệu vfa một số vụn thừa chưa được phân loại.

Quy định về phế liệu nhập khẩu

Căn cứ Điều 55 của Nghị định 38 /2015 /NĐ –CP các đối tượng có thể nhập khẩu phế liệu từ các nước ngoài vào nước ta thì đòi hỏi cá nhân, tổ chức phải đạt đủ các tiêu chuẩn phế liệu nhập khẩu sau đây:

Tổ chức hoặc cá nhân trực tiếp sử dụng loại phế liệu nhập khẩu để làm nguyên liệu sản xuất.

Tổ chức hoặc cá nhân nhận ủy thác loại phế liệu nhập khẩu cho các tổ chức, cá nhân chuyên sử dụng phế liệu nhập khẩu để làm sản xuất.

Khi công ty hoặc doanh nghiệp khác mà nhập khẩu phế liệu dùng để kinh doanh, thì sẽ không được phép nhập khẩu phế liệu

Hiện nay, xuất nhập khẩu phế liệu ở Việt Nam ngày càng chặt chẽ. Đảm bảo không bị ô nhiễm môi trường. Tất cả cá nhân hay cơ sở đều phải nghiêm chỉnh chấp hành. Nói không với các loại phế liệu cấm nhập khẩu ở Việt Nam.

Quy định về phế liệu nhập khẩu
Quy định về phế liệu nhập khẩu

Giá phế liệu nhập khẩu hiện nay

Theo sự thống kê của cục Hải quan,lượng nhập khẩu phế liệu sắt – thép tháng 3/2021 đã đạt 649.328 (tấn) tương đương với 262,41 triệu (USD). Giá trung bình đạt 404,1 Usd /tấn; tăng 70,9 % về lượng, tăng thêm 64,8 % kim ngạch. Tuy nhiên có giảm 3,5% giá so với tháng trước

So với 10/2023 thì mức độ tăng cả về lượng. Kim ngạch và mức giá với tăng tương ứng 29,8 %, 108,3 % và 60,5 %.

Hiện nay, Giá bán phế liệu và một số loại phế liệu kim loại khác như: quặng, than…đang tăng kèm so với nhu cầu cao, làm cho giá thép thành phẩm ở nước ta cũng tăng theo.

Lưu ý khi nhập khẩu phế liệu

Phế liệu  nhập khẩu từ các nước ngoài dựa theo Giấy xác nhận có đủ điều kiện tiêu chuẩn về việc bảo vệ môi trường dùng làm nguyên liệu sản xuất, do chính cơ quan có thẩm quyền cấp đúng theo quy định pháp luật.

Phế liệu nhập khẩu có thể tiếp tục nhập khẩu cho đến khi hết hiệu lực của tờ Giấy xác nhận.

Công ty mua phế liệu hỗ trợ mở tờ khai hải quan

quy trình khai báo hải quan
Quy trình khai báo hải quan khá đơn giản

Trên đây là toàn bộ Quy trình làm thủ tục mở tờ khai hải quan về thu mua sắt vụn phế liệuThủ tục hải quan bán sắt vụn phế liệu tất cả loại hàng nguyên liệu nhập khẩu khác. Nếu trong quá trình bán hàng có gì thắc mắc. Bạn có thể gọi cho công ty phế liệu Việt Đức để được tư vấn hỗ trợ sớm nhất.

Dịch vụ khai báo hải quan bán sắt vụn phế liệu

Bạn đang gặp khó khăn trong việc khai báo hải quan bán sắt vụn phế liệu?

Hãy sử dụng dịch vụ khai báo hải quan chuyên nghiệp của chúng tôi!

Chúng tôi cung cấp:

  • Dịch vụ khai báo hải quan trọn gói: Chúng tôi sẽ thay mặt bạn thực hiện tất cả các thủ tục khai báo hải quan bán sắt vụn phế liệu, từ chuẩn bị hồ sơ, điền tờ khai hải quan, nộp tờ khai hải quan, khai báo hải quan, xác nhận tờ khai hải quan, cho đến khi hoàn tất thủ tục hải quan.
  • Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp: Chúng tôi có đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực khai báo hải quan, am hiểu về các quy định pháp lý liên quan đến xuất khẩu sắt vụn phế liệu.
  • Tư vấn miễn phí: Chúng tôi tư vấn miễn phí cho bạn về các thủ tục khai báo hải quan bán sắt vụn phế liệu, giúp bạn tiết kiệm thời gian và chi phí.
  • Dịch vụ nhanh chóng, uy tín: Chúng tôi cam kết thực hiện thủ tục khai báo hải quan nhanh chóng, chính xác và uy tín.

Lợi ích khi sử dụng dịch vụ khai báo hải quan của chúng tôi:

  • Tiết kiệm thời gian và chi phí: Bạn không cần phải tốn thời gian và chi phí để tìm hiểu về các thủ tục khai báo hải quan.
  • Tránh sai sót: Chúng tôi sẽ giúp bạn tránh sai sót trong quá trình khai báo hải quan, giúp bạn thông quan hàng hóa nhanh chóng.
  • An toàn và bảo mật: Chúng tôi cam kết bảo mật thông tin của bạn.

Nếu có phế liệu cần thành lý hay cần dọn kho bãi.Xin liên lạc Việt Đức qua thông tin sau:

CÔNG TY THU MUA PHẾ LIỆU VIỆT ĐỨC
Hotline: 097.15.19.789 (Mr. Phong) – 0944.566.123 (Mr. Nghĩa)
Email: phelieuvietduc@gmail.com
Địa chỉ: 105/1 Đường M1, Phường Bình Hưng Hòa, Quận Bình Tân, Tp. HCM

error: Đội ngũ của chúng tôi làm việc liên tục để chống tình trạng sao chép hình ảnh và ăn cắp nội dung. Mong bạn tôn trọng!
097.15.19.789