công tyThu mua phế liệu giá cao Bảo Minh
doanh nghiệp nội địa bán hàng cho doanh nghiệp chế xuất

Công ty Việt Đức chuyên thu mua phế liệu từ doanh nghiệp chế xuất (DNCX) bao gồm nhựa và giấy không dính chất thải nguy hại, thu mua phế liệu kim loại. Giấy phép kinh doanh của công ty có ngành nghề kinh doanh phế liệu (trừ chất thải nguy hại) nhưng không có ngành nghề xử lý chất thải. Ngoài giấy phép kinh doanh, công ty có giấy cam kết bảo vệ môi trường cho dự án kho chứa phế liệu chính quyền có cơ sở cấp.

Vậy, công ty chúng tôi có cần xin giấy phép để “tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng và xử lý chất thải” hay chỉ cần ký hợp đồng bán phế liệu cho công ty có giấy phép xử lý chất thải? Hôm nay, trong bài viết này chúng tôi xin giải đáp tất tần tật về những thông tin về Doanh nghiệp nội địa mua phế liệu từ Doanh nghiệp chế xuất để cho các bạn hiểu nhé!

Thu mua phế liệu từ khu chế xuất
Thu mua phế liệu từ khu chế xuất của công ty Việt Đức luôn đáp ứng hồ sơ đầu nhập, đầu xuất nhanh chóng.

Giải đáp thắc mắc về doanh nghiệp nội địa mua phế liệu từ Doanh nghiệp chế xuất của doanh nghiệp

(1) Căn cứ khoản 3 Điều 1 Chương I Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/04/2015 của Chính Phủ về “Quản lý chất thải và phế liệu”, quy định:

“3. Việc thu gom, vận chuyển chất thải từ khu phi thuế quan, khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất vào nội địa được thực hiện thống nhất như đổi với chất thải ngoài khu phi thuế quan, khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất theo quy định tại Nghị định này; không áp dụng quy định tại Chương VIII Nghị định này đối với phế liệu từ khu phi thuế quan, khu chế xuất và doanh nghiệp chế xuất”.

Căn cứ khoản 4 Điều 3 Chương I Nghị định số 38/2015/NĐ-CP:

“Điểu 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngừ dưới đây được hỉêu như sau:

… 4. Chất thải rắn công nghiệp là chất thải rắn phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ”.

Theo quy định trên, mặt hàng phế liệu phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất được xem là chất thải rắn công nghiệp.

Trường hợp Công ty (doanh nghiệp nội địa) nhập khẩu mặt hàng phế liệu của doanh nghiệp chế xuất phải đáp ứng các quy định tại Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/04/2015 của Chính Phủ và các văn bản liên quan đến việc nhập khẩu phế liệu có liên quan.

(2) Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 31 và điểm c khoản 7 Điều 32 Chương IV Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/04/2015 của Chính Phủ, quy định:

“Điều 31. Thu gom, vận chuyển chất thái rắn công nghiệp thông thường

2. Các chủ xử lý chất thải nguy hại đã được cấp Giấy phép xử lý chất thải nguy hại được phép thu gom, vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường.

3. Tổ chức, cá nhân thu gom, vận chuyển chất thài rắn công nghiệp thông thường có trách nhiệm chuyên giao chất thải cho cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường được phép hoạt động theo quy định của pháp luật.

Điều 32. Yêu cầu báo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chắt thải rắn công nghiệp thông thường

7. Bộ Tài nguyên và Môi trường xác nhận hoặc điều chỉnh xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với:

c) Cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường kết hợp với xử lý chất thải nguy hại (thay thế bằng Giẩy phép xử lý chất thải nguy hại)”.

(3) Căn cứ điểm d khoản 2 Điều 16 Thông tư số 38/2015/TT-BTC quy định:

“Điều 16. Hồ sơ hải quan

2. Hồ sơ hải quan đổi với hàng hóa nhập khẩu bao gồm:

… d) Giấy phép nhập khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu”;

Như vậy, trường hợp Công ty nhập khẩu mặt hàng phế liệu từ DNCX thì phải có Giấy phép xử lý chất thải nguy hại hoặc Giấy xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp cho cơ sở xử lý chất thải nguy hại khi làm thủ tục hải quan.

Doanh nghiệp chế xuất phải tuân theo các quy định chung về hàng hóa nhập khẩu như thế nào?

Căn cứ khoản 50 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC quy định về uy định chung đối với hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất như sau:

– Hàng hóa nhập khẩu phục vụ hoạt động sản xuất sản phẩm xuất khẩu của DNCX phải thực hiện thủ tục hải quan theo quy định và sử dụng đúng với mục đích sản xuất, trừ các trường hợp sau DNCX và đối tác của DNCX được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hải quan:

+ Hàng hóa mua, bán, thuê, mượn giữa các DNCX với nhau. Trường hợp hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị của hợp đồng gia công giữa các DNCX thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 76 Thông tư này;

+ Hàng hóa là vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng mua từ nội địa để xây dựng công trình, phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc tại DNCX;

+ Hàng hóa luân chuyển trong nội bộ của một DNCX, luân chuyển giữa các DNCX trong cùng một khu chế xuất;

+ Hàng hóa của các DNCX thuộc một tập đoàn hay hệ thống công ty tại Việt Nam, có hạch toán phụ thuộc;

+ Hàng hóa đưa vào, đưa ra DNCX để bảo hành, sửa chữa hoặc thực hiện một số công đoạn trong hoạt động sản xuất như: kiểm tra, phân loại, đóng gói, đóng gói lại.

Trường hợp không làm thủ tục hải quan, DNCX lập và lưu trữ chứng từ, sổ chi tiết việc theo dõi hàng hóa đưa vào, đưa ra theo các quy định của Bộ Tài chính về mua bán hàng hóa, chế độ kế toán, kiểm toán, trong đó xác định rõ mục đích, nguồn hàng hóa.

– Hàng hóa DNCX nhập khẩu từ nước ngoài đã nộp đầy đủ các loại thuế và đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa nhập khẩu theo quy định như hàng hóa nhập khẩu không hưởng chế độ, chính sách áp dụng đối với doanh nghiệp chế xuất thì khi trao đổi, mua bán hàng hóa này với doanh nghiệp nội địa không phải làm thủ tục hải quan.

Hàng hóa DNCX mua từ nội địa và đã nộp đầy đủ các loại thuế theo quy định như doanh nghiệp không hưởng chế độ, chính sách áp dụng đối với doanh nghiệp chế xuất thì hoạt động mua bán này không phải làm thủ tục hải quan. Trường hợp DNCX mua từ nội địa các loại hàng hóa có thuế suất thuế xuất khẩu thì phải làm thủ tục hải quan trừ trường hợp hàng hóa này được sử dụng làm nguyên liệu, vật tư tiêu hao trong quá trình sản xuất của DNCX (Ví dụ: than đá sử dụng trong quá trình đốt lò phục vụ sản xuất của DNCX).

doanh nghiệp nội địa bán hàng cho doanh nghiệp chế xuất

Doanh nghiệp chế xuất có được phép mua bán phế liệu gỗ để sản xuất từ doanh nghiệp nội địa không?

Căn cứ Điều 5 Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định về hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu như sau:

“Điều 5. Hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu

  1. Hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành và Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu quy định tại Phụ lục I Nghị định này.
  2. Căn cứ Phụ lục I Nghị định này, các bộ, cơ quan ngang bộ công bố chi tiết hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu kèm theo mã số hàng hóa (mã HS) trên cơ sở trao đổi, thống nhất với Bộ Công Thương về Danh mục hàng hóa và thống nhất với Bộ Tài chính về mã HS.
  3. Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định cho phép xuất khẩu hàng hóa cấm xuất khẩu; cho phép nhập khẩu hàng hóa cấm nhập khẩu nhằm phục vụ mục đích đặc dụng, bảo hành, phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, bảo vệ quốc phòng, an ninh.”

Và theo Phụ lục I ban hành đính kèm Nghị định 69/2018/NĐ-CP thì phế liệu gỗ không thuộc Danh mục hàng hoá cấm hay xuất khẩu có điều kiện nên được phép xuất khẩu vào doanh nghiệp chế xuất phục vụ yêu cầu sản xuất theo mục tiêu quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư doanh nghiệp chế xuất được cấp.

Doanh nghiệp chế xuất được phép mua bán phế liệu gỗ thì sẽ mở tờ khai hải quan theo loại hình nào?

Căn cứ khoản 3 điều 75 Thông tư số 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi bởi Khoản 51 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC) quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hóa mua, bán giữa DNCX với doanh nghiệp nội địa như sau:

“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu:

  1. Điều 75 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 75. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; xử lý phế liệu, phế phẩm, phế thải của DNCX

  1. Đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, để xây dựng nhà xưởng, văn phòng, lắp đặt thiết bị cho DNCX, hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định, hàng tiêu dùng nhập khẩu, sản phẩm xuất khẩu của DNCX.

Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này. Người khai hải quan phải khai đầy đủ thông tin tờ khai hải quan trên Hệ thống trừ thông tin về mức thuế suất và số tiền thuế.

Trường hợp nhà thầu nhập khẩu hàng hóa để xây dựng nhà xưởng, văn phòng, lắp đặt thiết bị cho DNCX thì thực hiện thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX; nhà thầu nhập khẩu thực hiện khai tờ khai hải quan nhập khẩu theo hướng dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này, chỉ tiêu “Phần ghi chú” khai thông tin số hợp đồng theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều 16 Thông tư này và ngay khi được thông quan hàng hóa phải đưa trực tiếp vào DNCX. Sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc hợp đồng thầu, DNCX và nhà thầu nhập khẩu báo cáo lượng hàng hóa đã nhập khẩu cho cơ quan hải quan nơi quản lý DNCX theo mẫu số 20/NTXD-DNCX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này.

  1. Đối với hàng hóa mua, bán giữa DNCX với doanh nghiệp nội địa: DNCX, doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo loại hình tương ứng quy định tại Điều 86 Thông tư này.
  2. Đối với hàng hóa mua, bán giữa hai DNCX: Trường hợp lựa chọn làm thủ tục hải quan thì thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ quy định tại Điều 86 Thông tư này.
  3. Xử lý phế liệu, phế phẩm của DNCX
  4. a) Đối với phế liệu, phế phẩm được phép bán vào thị trường nội địa: Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này, theo đó DNCX làm thủ tục xuất khẩu và doanh nghiệp nội địa mở tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu theo loại hình tương ứng;
  5. b) Đối với phế liệu, phế phẩm được phép xuất khẩu ra nước ngoài: DNCX thực hiện thủ tục xuất khẩu theo quy định tại Chương II Thông tư này.

…”

Như vậy, doanh nghiệp chế xuất được phép mua bán phế liệu gỗ thì sẽ mở tờ khai hải quan theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ như trên.

Bán phế liệu của doanh nghiệp chế xuất

Căn cứ bán phế liệu của doanh nghiệp chế xuất:

  • Căn cứ Phụ lục II Danh mục phế liệu thu được trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan được phép nhập khẩu vào nội địa để làm nguyên liệu sản xuất Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2013/TT-BTNMT ngày 28 tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, thì chỉ những mặt hàng phế liệu có trong danh mục trên đồng thời phải thoả các điều kiện quy định kèm theo thì doanh nghiệp chế xuất mới được phép bán vào nội địa. (Đồng là danh mục được phép bán);
  • Căn cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch số 34/2012/TTLT-BCT-BTNMT ngày 15/11/2012 của Bộ Công Thương và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định Điều kiện đối với thương nhân nhập khẩu phế liệu: “Thương nhân trực tiếp sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất phải có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 43 của Luật Bảo vệ môi trường và đã được cấp Giấy chứng nhận, cụ thể:

1) Có kho bãi (có quyền sở hữu hoặc đồng sở hữu, hoặc thuê) dành riêng cho việc tập kết phế liệu bảo đảm các điều kiện về bảo vệ môi trường;

2) Có công nghệ, thiết bị để tái chế phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu cho sản xuất;

3) Có phương án, giải pháp xử lý phế liệu nhập khẩu đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường; đảm bảo mọi chất thải từ quy trình sản xuất đều được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường;

4) Đã chấp hành tốt các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.”

 Thủ tục xuất khẩu phế liệu từ doanh nghiệp chế xuất:

Căn cứ khoản 5, Điều 75 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 03 năm 2015 có hiệu lực từ ngày 01/04/2015 quy định như sau: “Đối với phế liệu, phế phẩm được phép bán vào thị trường nội địa: Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này, theo đó doanh nghiệp chế xuất làm thủ tục xuất khẩu và doanh nghiệp nội địa mở tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu theo loại hình tương ứng.

Hồ sơ hải quan đối với doanh nghiệp xuất khẩu

Căn cứ Điều 16 Thông tư số 38/2015/TT-BTC hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu bao gồm:

  1. Tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo các chỉ tiêu thông tin tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.

Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo mẫu HQ/2015/XK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư này;

  1. Giấy phép xuất khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu: 01 bản chính nếu xuất khẩu một lần hoặc 01 bản chụp kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi nếu xuất khẩu nhiều lần;
  2. Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật: 01 bản chính.

Đối với chứng từ quy định tại mục 3.2 và mục 3.3, nếu áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi giấy phép xuất khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra, miễn kiểm tra chuyên ngành dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan.

Hồ sơ hải quan đối với doanh nghiệp xuất khẩu

Căn cứ Điều 16 Thông tư số 38/2015/TT-BTC hồ sơ hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu bao gồm:

  1. Tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.

Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư này;

  1. Hóa đơn thương mại trong trường hợp người mua phải thanh toán cho người bán: 01 bản chụp.

Trường hợp chủ hàng mua hàng từ người bán tại Việt Nam nhưng được người bán chỉ định nhận hàng từ nước ngoài thì cơ quan hải quan chấp nhận hóa đơn do người bán tại Việt Nam phát hành cho chủ hàng.

Người khai hải quan không phải nộp hóa đơn thương mại trong các trường hợp sau:

2.1) Người khai hải quan là doanh nghiệp ưu tiên;             

2.2) Hàng hóa nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công cho thương nhân nước ngoài, người khai hải quan khai giá tạm tính tại ô “Trị giá hải quan” trên tờ khai hải quan;

2.3) Hàng hóa nhập khẩu không có hóa đơn và người mua không phải thanh toán cho người bán, người khai hải quan khai trị giá hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về xác định trị giá hải quan.

  1. Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương đối với trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt, vận tải đa phương thức theo quy định của pháp luật (trừ hàng hoá nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới đường bộ, hàng hoá mua bán giữa khu phi thuế quan và nội địa, hàng hóa nhập khẩu do người nhập cảnh mang theo đường hành lý): 01 bản chụp.

Đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ cho hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí được vận chuyển trên các tàu dịch vụ (không phải là tàu thương mại) thì nộp bản khai hàng hoá (cargo manifest) thay cho vận tải đơn;

  1. Giấy phép nhập khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu; Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan: 01 bản chính nếu nhập khẩu một lần hoặc 01 bản chụp kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi nếu nhập khẩu nhiều lần;
  2. Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc Giấy thông báo kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật: 01 bản chính.

Đối với chứng từ quy định tại điểm 4.4 và 4.5, nếu áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi giấy phép nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra, miễn kiểm tra chuyên ngành dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan;

  1. Tờ khai trị giá: Người khai hải quan khai tờ khai trị giá theo mẫu, gửi đến Hệ thống dưới dạng dữ liệu điện tử hoặc nộp cho cơ quan hải quan 02 bản chính (đối với trường hợp khai trên tờ khai hải quan giấy). Các trường hợp phải khai tờ khai trị giá và mẫu tờ khai trị giá thực hiện theo Thông tư của Bộ Tài chính quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
  2. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ): 01 bản chính hoặc chứng từ dưới dạng dữ liệu điện tử trong các trường hợp sau:

7.1) Hàng hoá có xuất xứ từ nước hoặc nhóm nước có thoả thuận về áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt với Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam và theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia, nếu người nhập khẩu muốn được hưởng các chế độ ưu đãi đó;

7.2) Hàng hoá thuộc diện do Việt Nam hoặc các tổ chức quốc tế thông báo đang ở trong thời điểm có nguy cơ gây hại đến an toàn xã hội, sức khoẻ của cộng đồng hoặc vệ sinh môi trường cần được kiểm soát;

7.3) Hàng hoá nhập khẩu từ các nước thuộc diện Việt Nam thông báo đang ở trong thời điểm áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế chống phân biệt đối xử, thuế tự vệ, thuế suất áp dụng theo hạn ngạch thuế quan;

7.4) Hàng hoá nhập khẩu phải tuân thủ các chế độ quản lý nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Trường hợp theo thoả thuận về áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt với Việt Nam hoặc theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định về việc nộp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu là chứng từ điện tử hoặc Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa của người sản xuất/người xuất khẩu/người nhập khẩu thì cơ quan hải quan chấp nhận các chứng từ này.

Doanh Nghiệp Chế Xuất Có Được Phép Mua Bán Phế Liệu Từ Nội Địa

– Căn cứ khoản 1 Điều 74 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính Quy định về bán phế liệu:

    “Điều 74. Nguyên tắc chung

  1. Hàng hóa nhập khẩu phục vụ hoạt động sản xuất sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp chế xuất (sau đây viết tắt là DNCX) phải thực hiện thủ tục hải quan theo quy định và sử dụng đúng với mục đích sản xuất, trừ các trường hợp sau DNCX được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hải quan:
  2. a) Hàng hoá mua bán giữa các DNCX với nhau;
  3. b) Hàng hoá là vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng mua từ nội địa để xây dựng công trình, phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc tại DNCX;
  4. c) Hàng hóa luân chuyển trong nội bộ của một DNCX, luân chuyển giữa các DNCX trong cùng một khu chế xuất;
  5. d) Hàng hoá của các DNCX thuộc một tập đoàn hay Hệ thống công ty tại Việt Nam, có hạch toán phụ thuộc;

    đ) Hàng hoá đưa vào, đưa ra DNCX để bảo hành, sửa chữa hoặc thực hiện một số công đoạn trong hoạt động sản xuất như: phân loại, đóng gói, đóng gói lại.

Trường hợp không làm thủ tục hải quan, DNCX lập và lưu trữ chứng từ, sổ chi tiết việc theo dõi hàng hoá đưa vào, đưa ra theo các quy định của Bộ Tài chính về mua bán hàng hóa, chế độ kế toán, kiểm toán, trong đó xác định rõ mục đích, nguồn hàng hoá”

    – Căn cứ khoản 3 điều 75 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính:

“Điều 75.  Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của DNCX

  1. Đối với hàng hóa mua, bán giữa DNCX với doanh nghiệp nội địa

DNCX, doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo loại hình tương ứng quy định tại Điều 86 Thông tư này”

DNCX được phép mua bán với nội địa hàng hoá như công ty nêu để phục vụ sản xuất  và mở tờ khai theo hình thức XNK tại chỗ như trên. Loại hình tờ khai công ty thực hiện theo công văn 2765/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan, công ty có thể tham khảo mở tờ khai loại hình A12

CÔNG TY THU MUA PHẾ LIỆU VIỆT ĐỨC
Hotline: 097.15.19.789 (Mr. Phong) – 0944.566.123 (Mr. Nghĩa)
Email: phelieuvietduc@gmail.com
Địa chỉ: 105/1 Đường M1, Phường Bình Hưng Hòa, Quận Bình Tân TPHCM
Xem địa chỉ chi nhánh tại Tân Phú của chúng tôi : Số 128 đường DC3, Phường Sơn Kỳ, Quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh

097.15.19.789